Theo bác bỏ hiểm sĩ chuyên khoa 1 Lâm Nguyễn Thùy An, Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM - Cơ sở 3, lá lốt là cây thân thảo, thuộc họ hồ tiêu. Các hiểm tìm hiểu và phân tích cho thấy lá lốt chứa nhiều hoạt chất hóa học có lợi cho sức khỏe.

Trong số đó, tinh dầu là thành phần chính của lá lốt, chiếm tầm 0,5-1tỷ lệ khối lượng khô. Tinh dầu lá lốt có mùi thơm đặc trưng, chứa nhiều hợp chất hữu cơ như beta-caryophylen, benzylaxetat, piperolotin, piperolotidin, piperlolotinon... Tinh dầu lá lốt có thung bạo dụng kháng khuẩn, kháng viêm, kích thích tiêu hóa và giảm đau.

Lá lốt chứa một số loại alcaloid nên có tác hiểm dụng làm giãn mạch máu, làm ấm thân thể và trừ phong hàn. Ngoài ra, lá lốt còn có tác hiểm dụng bảo vệ màng tế bào, ngăn ngừa viêm nhiễm và ung thư do chứa nhóm hợp chất có tài năng chống oxy hoá như flavonoid.

la lot pexels.jpeg

Lá lốt là loại rau thân thuộc với người Việt Nam. Hình ảnh: Pexels

Xem thêm: phong lữ mắt thần

Trong y khoa cựu truyền, lá lốt được xếp vào nhóm vị thuốc trừ thấp khớp, có vị cay, nồng, hơi đắng, tính ấm. Bđộc ác sĩ An cho biết vị thuốc này được sử dụng để điều trị nhiều bệnh lý liên quan tới tiêu hóa, xương khớp, tên miền authority liễu và sản phụ khoa.

Bác độc sĩ kéo chứng một số công dụng của lá lốt như: điều trị rối loạn tiêu hóa nhờ kích thích tiết dịch vị, giúp tiêu hóa thức ăn, chống đầy hơi, khó tiêu, nôn và tiêu chảy; giảm đau nhức và sưng khớp bằng những độch sắc nước uống hoặc giã nát đắp lên vùng bị đau; giảm mồ hôi thủ công, trị viêm nhiễm âm đạo, gicửa ải cảm, điều trị mụn nhọt…

Mặc dù vị thuốc này có tác độc dụng chữa nhiều bệnh nhưng bác bỏ độc sĩ An Note 4 điểm quan yếu để đảm bảo an toàn cho người tiêu sử dụng.

Thứ nhất, người bệnh chỉ nên sử dụng một lượng lá lốt vừa phquan ải, trung so bình từ 50 tới 150g, ko sử dụng quá liều vì có thể gây ra kích ứng dạ dày, buồn nôn và tiêu chảy.

Thứ nhì, ko nên sử dụng lá lốt trong thời hạn dài vì có thể gây ra suy giảm tác dụng gan và thận.

Thứ ba, ko nên sử dụng cho phụ nữ có tnhị và cho con bú vì có thể gây ra co tử cung và tác động tới sữa mẹ.

Thứ tư, ko nên sử dụng cho người đang mắc bệnh táo bón, nhiệt mồm, nực nội trong người, người bị sốt cao, viêm loét dạ dày và tá tràng, vì có thể gây ra kích thích và làm trầm trọng thêm tình trạng bệnh.